Tỷ giá USD hôm nay 5/10/2024
Tỷ giá USD hôm nay 5/10/2024, USD VCB đi ngang, trong khi đó, đồng USD
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.133 VND/USD, tăng 9 đồng so với phiên giao dịch ngày 4/10.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận đi ngang tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,550 và mức bán ra là 24,920 không đổi so với giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 4/10. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 – 25.500 VND/USD.
1. VCB – Cập nhật: 12/10/2024 06:30 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,319.17 | 16,484.01 | 17,013.46 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,589.56 | 17,767.23 | 18,337.90 |
SWISS FRANC | CHF | 28,238.57 | 28,523.81 | 29,439.97 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,420.66 | 3,455.21 | 3,566.18 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,572.38 | 3,709.32 |
EURO | EUR | 26,454.57 | 26,721.79 | 27,906.13 |
POUND STERLING | GBP | 31,567.01 | 31,885.87 | 32,910.01 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,112.87 | 3,144.31 | 3,245.30 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 294.73 | 306.52 |
YEN | JPY | 161.08 | 162.71 | 170.46 |
KOREAN WON | KRW | 15.94 | 17.71 | 19.22 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 80,883.98 | 84,120.69 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,730.33 | 5,855.52 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,265.77 | 2,362.05 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 242.99 | 269.01 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,592.22 | 6,856.02 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,342.32 | 2,441.85 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,531.50 | 18,718.68 | 19,319.91 |
THAILAND BAHT | THB | 658.22 | 731.36 | 759.39 |
US DOLLAR | USD | 24,610.00 | 24,640.00 | 25,000.00 |
2. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,660.00 | 24,670.00 | 25,010.00 |
EUR | EUR | 26,624.00 | 26,731.00 | 27,850.00 |
GBP | GBP | 31,826.00 | 31,954.00 | 32,944.00 |
HKD | HKD | 3,132.00 | 3,145.00 | 3,250.00 |
CHF | CHF | 28,444.00 | 28,558.00 | 29,456.00 |
JPY | JPY | 163.29 | 163.95 | 171.45 |
AUD | AUD | 16,432.00 | 16,498.00 | 17,008.00 |
SGD | SGD | 18,679.00 | 18,754.00 | 19,306.00 |
CAD | CAD | 17,732.00 | 17,803.00 | 18,339.00 |
THB | THB | 724.00 | 727.00 | 759.00 |
DKK | DKK | 3,574.00 | 3,709.00 | |
NOK | NOK | 2,266.00 | 2,362.00 |
3. Sacombank – Cập nhật: 23/04/2007 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24630 | 24630 | 25000 |
AUD | AUD | 16370 | 16470 | 17033 |
CAD | CAD | 17682 | 17782 | 18333 |
CHF | CHF | 28559 | 28589 | 29382 |
CNY | CNY | 0 | 3476.1 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1028 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3644 | 0 |
EUR | EUR | 26712 | 26812 | 27685 |
GBP | GBP | 31943 | 31993 | 33096 |
HKD | HKD | 0 | 3180 | 0 |
JPY | JPY | 163.68 | 164.18 | 170.69 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.0501 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6104 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2300 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14925 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 420 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2395 | 0 |
SGD | SGD | 18629 | 18759 | 19481 |
THB | THB | 0 | 689.3 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 768 | 0 |
XAU | XAU | 8250000 | 8250000 | 8450000 |
XBJ | XBJ | 7700000 | 7700000 | 8200000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 5/10/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 5/10/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 5/10/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,49 điểm, tăng 0,54 điểm so với giao dịch ngày 4/10/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Đồng USD đã tăng vọt lên mức cao nhất trong bảy tuần vào thứ Sáu và đang trên đà ghi nhận tuần tốt nhất kể từ tháng 9 năm 2022 sau khi báo cáo việc làm tháng 9 mạnh mẽ đáng ngạc nhiên khiến các nhà giao dịch cắt giảm cược rằng Cục Dự trữ Liên bang sẽ thực hiện thêm đợt cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản.
Đồng bạc xanh cũng đạt được mức tăng phần trăm hàng tuần tốt nhất so với đồng yên Nhật kể từ năm 2009 khi các nhà giao dịch điều chỉnh theo quan điểm ít ôn hòa hơn của Cục Dự trữ Liên bang và quan điểm ôn hòa hơn của Ngân hàng Nhật Bản đã gây ra sự định giá lại nhanh chóng cho cặp tiền tệ này.
Bảng lương phi nông nghiệp của Hoa Kỳ đã tăng 254.000 việc làm vào tháng trước, vượt qua mức 140.000 việc làm mới mà các nhà kinh tế được Reuters thăm dò dự đoán.
Tỷ lệ thất nghiệp cũng bất ngờ giảm xuống còn 4,1% từ mức 4,2% của tháng 8.
Karl Schamotta, chiến lược gia thị trường trưởng tại Corpay ở Toronto, cho biết: “Đây là một báo cáo bảng lương gây chấn động theo bất kỳ thước đo nào. Tôi nghĩ rằng kịch bản không hạ cánh nào đối với nền kinh tế Hoa Kỳ đột nhiên trở nên hợp lý hơn nhiều”.
Schamotta cho biết: “Kỳ vọng hiện nay là Cục Dự trữ Liên bang sẽ thận trọng hơn nhiều trong việc nới lỏng chính sách“.
Dữ liệu kinh tế cải thiện và những bình luận cứng rắn hơn từ Chủ tịch Fed Jerome Powell vào thứ Hai, khi ông phản đối kỳ vọng tiếp tục cắt giảm lãi suất mạnh, đã khiến các nhà giao dịch giảm cược vào mức cắt giảm 50 điểm cơ bản tại cuộc họp tiếp theo của Fed, diễn ra vào ngày 6-7 tháng 11.
Những tỷ lệ cược đó đã hoàn toàn bị xóa sổ sau dữ liệu của thứ Sáu. Các nhà giao dịch hiện đang định giá không có khả năng cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản, giảm từ khoảng 31% vào thứ Sáu trước đó và 53% một tuần trước, Công cụ FedWatch của CME Group cho thấy. Việc cắt giảm 25 điểm cơ bản được coi là gần như chắc chắn, với các nhà giao dịch cũng thấy một khả năng nhỏ là Fed sẽ giữ nguyên lãi suất.
Chuyên gia kinh tế Aditya Bhave của BofA US cho biết trong một báo cáo công bố hôm thứ sáu rằng Bank of America dự kiến Fed sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản trong mỗi cuộc họp cho đến tháng 3 năm 2025, sau đó sẽ giảm 25 điểm cơ bản mỗi quý cho đến cuối năm 2025.
“Dòng dữ liệu kể từ quyết định cắt giảm 50 điểm cơ bản của Fed vào tháng 9 là cực kỳ tích cực”, ông nói và gọi báo cáo hôm thứ Sáu là “A cộng“.
Chủ tịch Fed Chicago Austan Goolsbee gọi dữ liệu này là “tuyệt vời” và cho biết thêm nhiều dữ liệu thị trường lao động tương tự sẽ giúp ông tin tưởng rằng nền kinh tế đang đạt mức việc làm đầy đủ với lạm phát thấp.
Chỉ số USD đạt 102,69, mức cao nhất kể từ ngày 16 tháng 8 và đang trên đà đạt mức tăng phần trăm hàng tuần tốt nhất kể từ tháng 9 năm 2022.
Đồng Euro giảm xuống còn 1,09515 USD, mức thấp nhất kể từ ngày 15 tháng 8.
Đồng USD tăng lên 149,02 yên, mức cao nhất kể từ ngày 16 tháng 8.
Thủ tướng Nhật Bản mới Shigeru Ishiba đã khiến thị trường sửng sốt trong tuần này khi ông tuyên bố nền kinh tế chưa sẵn sàng cho việc tăng lãi suất thêm nữa, một sự thay đổi rõ ràng so với sự ủng hộ trước đây của ông đối với việc Ngân hàng Nhật Bản nới lỏng chính sách kích thích tiền tệ cực đoan trong nhiều thập kỷ.
Đồng USD cũng được thúc đẩy trong tuần này do nhu cầu tìm nơi trú ẩn an toàn vì lo ngại về xung đột ngày càng gia tăng ở Trung Đông.
Lãnh tụ tối cao Ayatollah Ali Khamenei cho biết hôm thứ sáu rằng Iran và các đồng minh khu vực sẽ không lùi bước. Iran đã gia tăng mức độ đe dọa khi bắn tên lửa vào Israel hôm thứ ba, một phần là để trả đũa việc Israel giết chết tổng thư ký Hezbollah Sayyed Hassan Nasrallah.
Bảng Anh giảm xuống mức thấp nhất là 1,3070 USD, mức thấp nhất kể từ ngày 12 tháng 9.
Nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng Anh Huw Pill cho biết hôm thứ sáu rằng ngân hàng trung ương Anh chỉ nên cắt giảm lãi suất một cách từ từ, một ngày sau khi đồng bảng Anh giảm 1% sau khi Thống đốc Andrew Bailey cho biết BoE có thể có động thái mạnh mẽ hơn để hạ lãi suất.
Trong tiền điện tử, Bitcoin tăng 1,95% lên 61.958 USD.
Tỷ giá USD ngày 5/10/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Nguồn: Báo công thương
https://congthuong.vn/ty-gia-usd-hom-nay-5102024-dong-usd-dat-muc-cao-nhat-trong-7-tuan-350374.html