Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/1/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa và gạo.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/1 và tuần qua giảm mạnh. Ảnh: Thanh Minh. |
Trong đó, trong tuần giá gạo biến động động nhẹ, một số mặt hàng gạo giảm nhẹ đầu tuần và đi ngang vào giữa cuối tuần. Trong đó gạo nguyên liệu mức giảm tổng cộng 300 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.500-7.700 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.300 -7.500 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800-9.000 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.600 – 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm dao động ở mức 7.100 – 7.300 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.600 – 5.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng về tiếp tục ít lại, giao dịch mua bán tiếp tục chậm vẫn chậm. Tại Lấp Vò – Vàm Cống (Đồng Tháp), lượng về ít, đa số các kho nghỉ Tết ngưng mua. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo các loại bình giá, các kho nghỉ Tết ngưng mua.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít lại, giao dịch gạo chợ cận Tết tiếp tục chậm, gạo vững giá. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng ít, đa số các kho nghỉ Tết ngưng mua, gạo vững giá.
Tại các chợ lẻ, giá gạo bình ổn so với hôm qua. Hiện gạo thường dao động ở mốc 16.000 – 17.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Tương tự, với mặt hàng lúa, trong tuần giá lúa tươi một số loại tiếp tục giảm mạnh vào đầu tuần và đi ngang vào giữa tuần, sau đó chững giá vào giữa cuối tuần với mức giảm tổng cộng 700 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.500 – 5.700 đồng/kg; Lúa OM 5451 dao động ở mốc 5.800 – 6.000; Lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 7.600 – 7.800 đồng/kg; Lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 7.600 – 7.800; Lúa OM 380 ở mức 6.600 -6.700 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa chào bán lai rai, giao dịch lúa mới tiếp tục chậm. Tại Sóc Trăng, lúa Đông Xuân sớm nông dân chào bán nhích, giao dịch chậm, nhiều thương lái nghỉ Tết ngưng mua. Tại Kiên Giang, nguồn chào bán lúa ra Tết không nhiều, thương lái đa số nghỉ Tết, ngưng mua, giao dịch ít.
Tại Đồng Tháp, nguồn lúa chào bán ít, thương lái nghỉ Tết ngưng mua, giá ít biến động. Tại Cần Thơ, Nông dân chào bán lúa Đông Xuân nhưng vắng người mua, đa số nghỉ Tết.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 413 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 387 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 330 USD/tấn.
Sau năm 2024 đạt mức cao kỷ lục, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2025 dự báo sẽ giảm cả về lượng và giá trị do sự cạnh tranh mạnh trên thị trường.
Theo thông tin cập nhật mới nhất từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn và và Bộ Công Thương đến ngày 23/1/2025, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang giảm sau nhiều năm ở đỉnh cao. Cụ thể, gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 413 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 387 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 330 USD/tấn.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng giảm giá này là do Ấn Độ đã bãi bỏ lệnh hạn chế xuất khẩu gạo sau 2 năm tạm đóng cửa, làm tăng nguồn cung trên thị trường quốc tế và tạo ra sức ép giảm giá trên thị trường đối với các nước xuất khẩu khác, trong đó có Việt Nam.
Mặt khác, hiện nhu cầu từ các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Philippines, Indonesia đang chững lại, do nguồn dự trữ và sản lượng trong nước dồi dào trong năm 2024 và hiện đang chờ giá giảm thêm trước khi tiếp tục mua. Ngoài ra, trong tháng 1/2025 các doanh nghiệp xuất khẩu gạo chưa có nhiều đơn hàng mới nên xuất khẩu gạo giảm.
Ngày 1/1/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 01/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo. Nghị định này được kỳ vọng sẽ giúp hoạt động xuất khẩu gạo khởi sắc hơn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 26/1/2025
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
Kg |
7.600 – 7.800 |
– |
OM 18 |
Kg |
7.600 – 7.800 |
– |
IR 504 |
Kg |
5.400 – 5.700 |
– |
OM 5451 |
Kg |
5.800 – 6.000 |
– |
Nàng Hoa 9 |
Kg |
9.200 |
– |
Lúa Nhật |
Kg |
7.800 – 8.000 |
– |
OM 380 |
Kg |
6.600 -6.700 |
– |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
7.500 -7.700 |
– |
Gạo TP 504 |
Kg |
9.500 -9.700 |
– |
Gạo nguyên liệu OM 380 |
kg |
7.300-7.500 |
– |
Gạo TP OM 380 |
kg |
8.800-9.000 |
– |
* Thông tin mang tính tham khảo
Nguồn: Báo công thương
https://congthuong.vn/gia-lua-gao-hom-nay-ngay-261-va-tuan-qua-giam-manh-371286.html