Tỷ giá USD hôm nay 19/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 19/12, tỷ giá trung tâm tại Ngân hàng Nhà nước hiện là 24.278 đồng/USD, tăng 8 đồng với phiên trước đó. Giá bán USD ở các ngân hàng thương mại giữ nguyên tại mốc 25.491 đồng/USD. Chỉ số USD Index (DXY) là 108,2 điểm.
Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank, tỷ giá USD niêm yết là 25.161 – 25.491 đồng/USD, mua vào và bán ra, giữ nguyên mức công bố ở phiên trước.
Tại ngân hàng BIDV, tỷ giá đổi USD sang VND khép lại ngày thứ Tư của tuần giao dịch cùng mức của phiên trước là 25.191 – 25.491 đồng/USD mua vào và bán ra. Trong khi đó, Techcombank niêm yết ở mức 25.197 – 25.491 đồng/USD, giá mua vào tăng 22 đồng và không đổi chiều bán so với công bố trước đó.
Tại Eximbank, tỷ giá USD chiều tối thứ Tư niêm yết cao hơn phiên trước 9 đồng chiều mua và không đổi giá bán, hiện là 23.778 – 25.491 đồng/USD. Còn ACB không điều chỉnh mới, giao dịch vẫn tại mốc 24.210 đồng/USD – 25.491 đồng/USD (mua vào – bán ra).
Tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do cuối ngày hôm nay giảm 10 đồng ở cả hai chiều giao dịch quanh mốc 25.602 – 25.702 đồng/USD.
1. Agribank – Cập nhật: 22/12/2024 09:30 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,290 | 25,300 | 25,540 |
EUR | EUR | 25,860 | 25,964 | 27,061 |
GBP | GBP | 31,190 | 31,315 | 32,275 |
HKD | HKD | 3,212 | 3,225 | 3,330 |
CHF | CHF | 27,808 | 27,920 | 28,762 |
JPY | JPY | 157.89 | 158.52 | 165.28 |
AUD | AUD | 15,528 | 15,590 | 16,094 |
SGD | SGD | 18,375 | 18,449 | 18,959 |
THB | THB | 716 | 719 | 750 |
CAD | CAD | 17,345 | 17,415 | 17,907 |
NZD | NZD | 14,054 | 14,539 | |
KRW | KRW | 16.85 | 18.51 |
2. Sacombank – Cập nhật: 17/12/2008 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25250 | 25250 | 25540 |
AUD | AUD | 15510 | 15610 | 16181 |
CAD | CAD | 17342 | 17442 | 17993 |
CHF | CHF | 28042 | 28072 | 28958 |
CNY | CNY | 0 | 3451.6 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1000 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3521 | 0 |
EUR | EUR | 25982 | 26082 | 26957 |
GBP | GBP | 31328 | 31378 | 32490 |
HKD | HKD | 0 | 3271 | 0 |
JPY | JPY | 159.42 | 159.92 | 166.43 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.122 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5876 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2229 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14144 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 406 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2280 | 0 |
SGD | SGD | 18346 | 18476 | 19204 |
THB | THB | 0 | 684 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8320000 | 8320000 | 8380000 |
XBJ | XBJ | 7900000 | 7900000 | 8380000 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 19/12/2024. Ảnh minh hoạ |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 19/12/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 19/12/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 19/12/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 108,2 tăng 1,23 điểm so với giao dịch ngày 18/12/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Đồng USD hôm nay tăng giá so với các đồng tiền khác vào thứ Tư, đạt mức cao nhất trong hai năm, sau khi Cục Dự trữ Liên bang thực hiện động thái cắt giảm lãi suất như dự kiến, đồng thời cho biết sẽ làm chậm tốc độ của chu kỳ nới lỏng chính sách tiền tệ.
Fed đã hạ lãi suất chính sách chuẩn của mình xuống 25 điểm cơ bản xuống phạm vi 4,25% đến 4,50%, với các quan chức ra tín hiệu rằng họ có thể sẽ tạm dừng các đợt cắt giảm lãi suất trong tương lai vào năm tới do thị trường lao động và lạm phát ổn định. Lợi suất trái phiếu chuẩn kỳ hạn 10 năm của Hoa Kỳ tăng 6,1 điểm cơ bản lên 4,446%, đạt mức cao nhất trong bốn tuần.
Axel Merk, chủ tịch kiêm giám đốc đầu tư tại Merk Hard Currency Fund ở Palo Alto, California, cho biết: “Fed đã tăng dự báo lạm phát cơ bản và điều chỉnh biểu đồ dot; do đó, việc cắt giảm lãi suất đang bị định giá và tôi nghĩ rằng chúng ta sẽ có thêm một lần cắt giảm lãi suất nữa vào năm tới và lần này là ít hơn so với trước đây. Vì vậy, phản ứng ban đầu của thị trường là lạc quan và tích cực đối với đồng USD”.
Đồng USD tăng 0,89% lên 0,90020 so với đồng Franc Thụy Sĩ, sau khi đạt mức cao nhất là 0,90150 – mức cao nhất kể từ tháng 7. Đồng Euro giảm 1,17% xuống 1,03695 USD, giảm xuống mức thấp nhất trong ba tuần.
Chỉ số USD, thước đo đồng bạc xanh so với sáu đồng tiền chủ chốt khác, đã tăng lên mức cao nhất là 108,260, đạt mức cao nhất kể từ tháng 11 năm 2022. Chỉ số này đã tăng 1,08% gần đây nhất ở mức 108,08.
Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết trong cuộc họp báo rằng “thật thích hợp khi tiến hành thận trọng và tìm kiếm tiến triển về lạm phát”, đồng thời nói thêm rằng thị trường lao động đang yếu đi.
Đồng USD tăng lên mức cao nhất trong 15 năm rưỡi so với đồng Won Hàn Quốc, đạt 1.454,41 – mức cao nhất kể từ tháng 3 năm 2009. Lần gần nhất, đồng tiền này tăng 1,03% lên 1.452,19 đổi 1 USD.
Đồng USD tăng 0,78% lên 154,63 so với đồng yên Nhật, đạt mức cao nhất trong ba tuần. Ngân hàng Nhật Bản dự kiến sẽ giữ nguyên lãi suất vào thứ năm.
Ngân hàng Anh cũng dự kiến sẽ giữ nguyên lãi suất vào thứ năm. Đồng bảng Anh giảm nhẹ so với đồng Euro và so với đồng đô la sau quyết định của Fed. Đồng tiền này giảm 0,98% xuống còn 1,25860 USD, giảm xuống mức thấp nhất trong ba tuần.
Ngân hàng Riksbank của Thụy Điển được dự đoán rộng rãi sẽ cắt giảm lãi suất tới nửa điểm, trong khi Ngân hàng Norges sẽ giữ nguyên lãi suất. Đồng Crown Na Uy giảm 1,54% xuống còn 11,3677 USD, trong khi đồng Crown Thụy Điển giảm 1,38% so với USD xuống còn 11,1087.
Đồng đô la Úc trượt xuống mức 0,62225 USD, mức thấp nhất kể từ tháng 10 năm 2022. Đồng Kiwi của New Zealand chạm mức thấp mới trong hai năm là 0,56540 USD.
Đồng nhân dân tệ ở nước ngoài được giao dịch ở mức 7,321 đổi 1 USD vào thứ Ba, giữ ổn định ở mức thấp nhất trong 13 tháng so với đồng USD.
Bitcoin giảm tới 5% sau khi Powell cho biết Fed không muốn tham gia vào bất kỳ nỗ lực nào của chính phủ nhằm nắm giữ số lượng lớn loại tiền điện tử lớn nhất thế giới. Giá Bitcoin giảm 5,34% xuống còn 100.734 USD.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Nguồn: Báo công thương
https://congthuong.vn/ty-gia-usd-hom-nay-19122024-chi-so-usd-dat-muc-cao-nhat-trong-hai-nam-364971.html