Tỷ giá USD hôm nay 8/10/2024
Tỷ giá USD hôm nay 8/10/2024, đồng USD chững lại gần mức cao nhất trong 7 tuần, sau khi dữ liệu việc làm và tình hình địa chính trị ở Trung Đông.
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, NHNN công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 20 đồng, hiện ở mức 24.153 đồng.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD tại Ngân hàng Vietcombank mua vào – bán ra hiện ở mức 24,640 – 25,030 đồng. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 – 25.500 VND/USD.
1. VCB – Cập nhật: 14/10/2024 08:29 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,285.32 | 16,449.82 | 16,978.16 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,553.82 | 17,731.13 | 18,300.63 |
SWISS FRANC | CHF | 28,192.50 | 28,477.27 | 29,391.93 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,423.03 | 3,457.60 | 3,568.66 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,566.05 | 3,702.75 |
EURO | EUR | 26,408.62 | 26,675.38 | 27,857.66 |
POUND STERLING | GBP | 31,550.08 | 31,868.77 | 32,892.36 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,112.11 | 3,143.54 | 3,244.51 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 294.42 | 306.20 |
YEN | JPY | 160.52 | 162.14 | 169.86 |
KOREAN WON | KRW | 15.88 | 17.65 | 19.15 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 80,857.56 | 84,093.21 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,727.65 | 5,852.79 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,264.71 | 2,360.95 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 246.56 | 272.95 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,592.22 | 6,856.02 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,341.24 | 2,440.73 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,527.24 | 18,714.38 | 19,315.47 |
THAILAND BAHT | THB | 660.20 | 733.56 | 761.68 |
US DOLLAR | USD | 24,610.00 | 24,640.00 | 25,000.00 |
2. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,660.00 | 24,670.00 | 25,010.00 |
EUR | EUR | 26,624.00 | 26,731.00 | 27,850.00 |
GBP | GBP | 31,826.00 | 31,954.00 | 32,944.00 |
HKD | HKD | 3,132.00 | 3,145.00 | 3,250.00 |
CHF | CHF | 28,444.00 | 28,558.00 | 29,456.00 |
JPY | JPY | 163.29 | 163.95 | 171.45 |
AUD | AUD | 16,432.00 | 16,498.00 | 17,008.00 |
SGD | SGD | 18,679.00 | 18,754.00 | 19,306.00 |
CAD | CAD | 17,732.00 | 17,803.00 | 18,339.00 |
THB | THB | 724.00 | 727.00 | 759.00 |
DKK | DKK | 3,574.00 | 3,709.00 | |
NOK | NOK | 2,266.00 | 2,362.00 |
3. Sacombank – Cập nhật: 10/07/2005 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24640 | 24640 | 25000 |
AUD | AUD | 16350 | 16450 | 17015 |
CAD | CAD | 17653 | 17753 | 18304 |
CHF | CHF | 28508 | 28538 | 29332 |
CNY | CNY | 0 | 3476.4 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1028 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3644 | 0 |
EUR | EUR | 26648 | 26748 | 27620 |
GBP | GBP | 31879 | 31929 | 33034 |
HKD | HKD | 0 | 3180 | 0 |
JPY | JPY | 163.28 | 163.78 | 170.29 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.0501 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6104 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2300 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14920 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 420 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2395 | 0 |
SGD | SGD | 18621 | 18751 | 19474 |
THB | THB | 0 | 691.8 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 768 | 0 |
XAU | XAU | 8250000 | 8250000 | 8450000 |
XBJ | XBJ | 7700000 | 7700000 | 8200000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 8/10/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 8/10/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 8/10/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,49 điểm, giảm 0,04 điểm so với giao dịch ngày 7/10/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Đồng USD hôm nay chững lại gần mức cao nhất trong bảy tuần khi các nhà đầu tư đánh giá lại vị thế của mình sau dữ liệu việc làm mạnh mẽ của Hoa Kỳ vào tuần trước và do lo ngại căng thẳng ở Trung Đông có thể lan thành một cuộc xung đột rộng lớn hơn đã thúc đẩy nhu cầu tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn.
Báo cáo việc làm được theo dõi chặt chẽ trong tháng 9 cho thấy mức tăng lớn nhất trong bảng lương phi nông nghiệp trong sáu tháng, tỷ lệ thất nghiệp giảm và tiền lương tăng mạnh, thúc đẩy thị trường giảm bớt kỳ vọng vào việc cắt giảm lãi suất mạnh tay hơn nữa của Hoa Kỳ.
Thị trường kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang sẽ cắt giảm lãi suất chỉ 25 điểm cơ bản vào tháng 11, thay vì 50 điểm cơ bản, sau dữ liệu việc làm. Theo công cụ FedWatch của CME, thị trường đang định giá 85% khả năng lãi suất sẽ giảm 0,25 điểm phần trăm, tăng so với mức 47% của tuần trước và triển vọng mong manh là không giảm lãi suất chút nào là 0,15%.
Việc lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Hoa Kỳ tăng trên 4% lần đầu tiên sau hai tháng cũng là một hỗ trợ về mặt tâm lý.
So với đồng yên Nhật, đồng USD suy yếu sau khi Atsushi Mimura, nhà ngoại giao tiền tệ hàng đầu của Nhật Bản, đưa ra cảnh báo về các động thái đầu cơ trên thị trường ngoại hối.
Tỷ giá USD/Yen giảm 0,49% trong ngày xuống 147,98 sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 15 tháng 8 là 149,10 vào đêm qua.
Marc Chandler, chiến lược gia thị trường trưởng tại Bannockburn Global Forex ở New York, cho biết: “Thị trường trở nên thận trọng khi đồng Yen tiến gần đến mức 150, nhưng tôi không nghĩ đây là động thái lớn“.
Tại Trung Đông, Hezbollah đã bắn tên lửa vào Haifa, thành phố lớn thứ ba của Israel vào sáng sớm thứ Hai khi lực lượng Israel chuẩn bị mở rộng cuộc tấn công trên bộ vào miền Nam Lebanon vào đúng ngày kỷ niệm một năm cuộc chiến tranh Gaza, cuộc chiến đã lan rộng xung đột khắp khu vực.
Đồng Euro chỉ giảm 0,01% xuống còn 1,0975 USD, chịu một số áp lực sau khi đơn đặt hàng công nghiệp của Đức giảm đáng kể so với dự kiến vào tháng 8, làm tăng thêm dấu hiệu cho thấy hoạt động sản xuất tại nền kinh tế lớn nhất châu Âu vẫn đang trì trệ.
Tuy nhiên, nhìn chung, xu hướng vẫn tích cực đối với đồng USD, cùng với các loại tiền tệ được coi là đối thủ cạnh tranh an toàn vì lo ngại về bức tranh địa chính trị.
Brian Daingerfield, chiến lược gia ngoại hối tại NatWest Markets, New York, cho biết: “Khi bạn xem xét một số loại tiền tệ nhạy cảm với rủi ro hơn trong nhóm G10, bạn sẽ thấy đồng đô la nhìn chung mạnh hơn, nhưng nhiều loại tiền tệ an toàn truyền thống như yên, Thụy Sĩ và USD lại có hiệu suất hoạt động tốt hơn hiện nay. Điều đó phản ánh giá cổ phiếu ở đây giảm một chút và giá dầu tiếp tục tăng khi thị trường đang theo dõi chặt chẽ những diễn biến ở Trung Đông“, ông nói tiếp.
So với đồng Franc Thụy Sĩ, đồng đô la giảm 0,45% xuống còn 0,854. Đồng đô la Canada giảm 0,37% so với đồng USD xuống còn 1,36 đổi 1 USD.
Đồng bảng Anh giảm 0,25% xuống còn 1,3083 USD. Tuần trước, đồng bảng Anh ghi nhận mức giảm hàng ngày lớn nhất kể từ tháng 4 sau khi Thống đốc Ngân hàng Anh Andrew Bailey được trích dẫn lời nói rằng ngân hàng trung ương có thể hành động mạnh mẽ hơn để giảm chi phí đi vay.
Đồng đô la Úc giảm 0,6% so với đồng USD và đồng kiwi giảm 0,63%.
Trong tiền điện tử, Bitcoin tăng 1,49% lên 63.334,40 USD. Ethereum tăng 1,13% lên 2.456,20 USD.
Tỷ giá USD ngày 8/10/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội:
1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Nguồn: Báo công thương
https://congthuong.vn/ty-gia-usd-hom-nay-8102024-dong-usd-chung-lai-gan-muc-cao-nhat-trong-7-tuan-350906.html