Tỷ giá USD hôm nay 11/10/2024
Tỷ giá USD hôm nay 11/10/2024, đồng USD
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Ngân hàng nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giữ nguyên, hiện ở mức 24.168 đồng.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD tại Ngân hàng Vietcombank mua vào – bán ra hiện ở mức 24,635 – 25,025 đồng. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 – 25.500 VND/USD.
1. VCB – Cập nhật: 17/10/2024 07:28 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,277.64 | 16,442.06 | 16,969.97 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,669.02 | 17,847.49 | 18,420.53 |
SWISS FRANC | CHF | 28,224.56 | 28,509.66 | 29,425.04 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,421.89 | 3,456.46 | 3,567.44 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,576.05 | 3,713.09 |
EURO | EUR | 26,482.51 | 26,750.01 | 27,935.30 |
POUND STERLING | GBP | 31,622.69 | 31,942.11 | 32,967.69 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,134.77 | 3,166.44 | 3,268.10 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 296.45 | 308.31 |
YEN | JPY | 161.58 | 163.21 | 170.98 |
KOREAN WON | KRW | 15.86 | 17.63 | 19.13 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 81,279.06 | 84,530.65 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,754.84 | 5,880.50 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,261.03 | 2,357.09 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 243.91 | 270.01 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,637.94 | 6,903.49 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,347.97 | 2,447.72 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,608.63 | 18,796.60 | 19,400.11 |
THAILAND BAHT | THB | 663.73 | 737.48 | 765.74 |
US DOLLAR | USD | 24,780.00 | 24,810.00 | 25,170.00 |
2. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,780.00 | 24,800.00 | 25,140.00 |
EUR | EUR | 26,620.00 | 26,727.00 | 27,848.00 |
GBP | GBP | 31,808.00 | 31,936.00 | 32,927.00 |
HKD | HKD | 3,148.00 | 3,161.00 | 3,267.00 |
CHF | CHF | 28,384.00 | 28,498.00 | 29,388.00 |
JPY | JPY | 163.29 | 163.95 | 171.41 |
AUD | AUD | 16,378.00 | 16,444.00 | 16,953.00 |
SGD | SGD | 18,722.00 | 18,797.00 | 19,348.00 |
THB | THB | 730.00 | 733.00 | 766.00 |
CAD | CAD | 17,778.00 | 17,849.00 | 18,385.00 |
NZD | NZD | 14,878.00 | 15,383.00 | |
KRW | KRW | 17.56 | 19.35 |
3. Sacombank – Cập nhật: 30/12/2000 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24795 | 24795 | 25155 |
AUD | AUD | 16347 | 16447 | 17010 |
CAD | CAD | 17761 | 17861 | 18413 |
CHF | CHF | 28571 | 28601 | 29394 |
CNY | CNY | 0 | 3475.7 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1030 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3638 | 0 |
EUR | EUR | 26750 | 26850 | 27722 |
GBP | GBP | 31993 | 32043 | 33146 |
HKD | HKD | 0 | 3220 | 0 |
JPY | JPY | 164.28 | 164.78 | 171.29 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.059 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5974 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2304 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14962 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 408 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2395 | 0 |
SGD | SGD | 18691 | 18821 | 19543 |
THB | THB | 0 | 696.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 772 | 0 |
XAU | XAU | 8400000 | 8400000 | 8600000 |
XBJ | XBJ | 7700000 | 7700000 | 8200000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 11/10/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 11/10/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 11/10/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,86 điểm, giảm 0,03 điểm so với giao dịch ngày 10/10/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Đồng USD hôm nay giảm so với đồng Yen khi các nhà đầu tư cân nhắc dữ liệu cho thấy thị trường lao động yếu kém cũng như giá tiêu dùng tăng nhẹ, cho thấy Cục Dự trữ Liên bang có khả năng sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất.
Dữ liệu của Bộ Lao động hôm thứ Năm cho thấy chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,2% trong tháng 9. Tuy nhiên, trong 12 tháng tính đến tháng 9, CPI tăng 2,4%, đây là mức tăng theo năm nhỏ nhất kể từ tháng 2 năm 2021.
Các nhà kinh tế được Reuters thăm dò dự báo CPI sẽ tăng nhẹ 0,1% và tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước. Dữ liệu khác từ Bộ Lao động cũng cho thấy số người Mỹ xin trợ cấp thất nghiệp đã tăng vọt vào tuần trước, một phần là do cơn bão Helene và việc tạm nghỉ làm tại Boeing..
“Thị trường đang trong cuộc giằng co giữa việc quan tâm nhiều hơn đến lạm phát so với việc quan tâm nhiều hơn đến việc làm“, Brad Bechtel, giám đốc FX toàn cầu tại Jefferies ở New York cho biết. “Rõ ràng là Fed đã thay đổi quan điểm gần đây khi quyết định tập trung nhiều hơn vào khía cạnh việc làm của phương trình, sau đó cắt giảm 50 điểm cơ bản vài tuần trước và họ cũng nhanh chóng quay lại và nói rằng họ có thể không cắt giảm 50 điểm cơ bản nữa“.
Đồng USD giảm 0,38% xuống còn 148,66 Yen sau khi tăng lên mức cao nhất là 149,58 Yen lần đầu tiên kể từ ngày 2 tháng 8. Bình luận mới nhất của Phó Thống đốc Ngân hàng Nhật Bản Ryozo Himino vào thứ năm ủng hộ việc tăng lãi suất nhiều hơn nếu nền kinh tế diễn biến theo đúng dự báo của ngân hàng đã giúp đồng đô la yếu hơn một chút so với đồng yên.
Đồng Euro giảm xuống mức thấp nhất kể từ ngày 8 tháng 8 so với đồng USD và giảm 0,14% trong ngày ở mức 1,0925 USD. So với đồng franc Thụy Sĩ
Chỉ số USD, thước đo giá trị của đồng tiền này so với sáu đồng tiền chủ chốt khác bao gồm đồng Yen, bảng Anh và Euro, tăng nhẹ 0,07% lên 102,96 trong phiên giao dịch biến động sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 15 tháng 8.
Trong một cuộc phỏng vấn với tờ Wall Street Journal vào thứ năm, Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang Atlanta Raphael Bostic cho biết ông sẽ hoàn toàn thoải mái bỏ qua việc cắt giảm lãi suất tại cuộc họp sắp tới của ngân hàng trung ương Hoa Kỳ. Ông nói thêm rằng sự không ổn định trong dữ liệu gần đây về lạm phát và việc làm có thể đảm bảo giữ nguyên lãi suất vào tháng 11.
Các nhà giao dịch đang đặt cược gần 85% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản trong quyết định chính sách tiếp theo vào ngày 7 tháng 11 và gần 15% khả năng không có thay đổi, Công cụ FedWatch của CME Group cho thấy. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 2 năm, thường biến động theo kỳ vọng về lãi suất, đã giảm 2,8 điểm cơ bản xuống còn 3,989%.
John Velis, chiến lược gia vĩ mô và ngoại hối tại BNY ở Boston, cho biết: “Số liệu về đơn xin trợ cấp đã chi phối câu chuyện và điều đó đã khiến lợi suất trái phiếu giảm xuống vì nó nhắc nhở thị trường rằng Fed thực sự có một số lo ngại về câu chuyện việc làm“.
“Chúng tôi đã có báo cáo việc làm tháng 9 rất tốt đến nỗi giờ đây tình hình có vẻ thay đổi theo hướng ngược lại và đã loại bỏ một số biện pháp hạn chế giá của Fed, hay nói cách khác là tạo ra thêm kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất tại cuộc họp ngày 7 tháng 11“.
Đồng đô la Úc nhạy cảm với rủi ro đã tăng 0,14% lên 0,67280 USD. Trước đó, đồng tiền này đã tăng hơn 0,3% nhờ đà tăng giá của cổ phiếu tại đối tác thương mại hàng đầu là Trung Quốc khi ngân hàng trung ương của quốc gia Đông Á này triển khai chương trình hoán đổi nhằm hỗ trợ thị trường chứng khoán.
Bộ Tài chính Trung Quốc dự kiến sẽ tổ chức một cuộc họp báo rất được mong đợi về chính sách tài khóa vào thứ Bảy. Đồng USD giảm 0,12% xuống còn 7,084 so với đồng nhân dân tệ Trung Quốc ở nước ngoài.
Trong tiền điện tử, bitcoin giảm 2,08% xuống còn 59.119,00 USD. Ethereum giảm 0,36% xuống còn 2.344,66 USD.
Tỷ giá USD ngày 11/10/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội:
1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Nguồn: Báo công thương
https://congthuong.vn/ty-gia-usd-hom-nay-11102024-dong-usd-giam-so-voi-dong-yen-351611.html